Hệ thống thiết bị luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo nên một phòng thu âm thanh chuyên nghiệp. Trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, chuyên nghiệp sẽ giúp phòng thu âm tạo được những bản thu như ý, chuyên nghiệp dành cho các bạn.
Danh sách các thiết bị trong phòng thu âm chuyên nghiệp hiện đại để các bạn tham khảo
- Máy tính, phần mềm làm nhạc (thu âm và xử lý âm thanh)
- Microphone
- Preamp
- Monitor (loa kiểm âm)
- Audio interface (sound card)
- Controller, Mixer
- Headphone
- Dây dẫn tín hiệu âm thanh.
- MIDI controller.
- Vật liệu tiêu âm và tán âm
Giới thiệu về các thiết bị trong hệ thống âm thanh phòng thu chuyên nghiệp
1. Máy tính và Phần mềm làm nhạc (thu âm – xử lý âm thanh)
– Máy tính có thể sử dụng 1 chiếc máy tính bàn PC hoặc Laptop có cấu hình Chip Core 2 Duo hoặc Core i3 trở lên. Ram tối thiểu 4 GB, tốt nhất nên cố gắng đầu tư lên 8 GB (vì khi chạy các Plug-in xử lý âm thanh sẽ ngốn khá nhiều Ram). Ổ cứng HDD nên có 2 ổ cứng (dung lượng tùy thuộc vào như cầu sử dụng), 1 ổ để cài riêng hệ điều hành và phần mềm xử lý âm thanh, ổ thứ 2 để chứa các file dữ liệu Project âm thanh (Vì sử dụng chung 1 ổ cứng HDD thì tốc độ truy xuất không đáp ứng kịp sẽ rất dễ bị “treo máy”).
Một chiếc laptop cấu hình Core 2 Duo trở lên và tối thiểu 4 GB Ram là đủ để bạn thu âm khá ổn
– Đa số phần mềm làm nhạc không đòi hỏi cấu hình máy tính xử lý quá cao, nên có khá nhiều sự lựa chọn phần mềm cho bạn. Tuy nhiên với kinh nghiệm đã tư vấn thiết kế nhiều hệ thống âm thanh cho phòng thu, Audio Hải Hưng khuyên bạn nên chọn Pro Tools hoặc Nuendo, chúng đang được đánh giá là có chức năng toàn diện và chất lượng âm thanh tốt nhất hiện nay.
Nuendo và Pro Tools là 2 cái tên hàng đầu trong lĩnh vực thu âm và xử lý âm thanh
2. Microphone và Pop Filter
– Để có chất lượng âm thanh thu vào tốt nhất, với microphone bạn nên mua loại Condenser vì nó có độ nhạy cao và khả năng “bắt lấy” âm thanh một cách chính xác.
Micro thu âm rất nhiều. Bạn tham khảo thêm dòng micro thu âm của Audio-Technica nhé.
Audio-Technica 20 Series
Từ nhóm các chuyên gia đã tạo lên dòng Micro studio 40 Series và làm việc với các Producer huuyền thoại như Phil Ramone, Elliot Scheiner và Alan Parson, chúng tôi tự hào mang đến cho bạn dòng Micro studio 20 Series. Chúng tôi đã đặt mục tiêu nâng cao chất lượng âm thanh và giảm giá sản phẩm, và đã bắt đầu sáng tạo ra sản phẩm micro cardioid condenser AT 2020. Đây là sản phẩm rất được giới chuyên môn khen ngợi và là micro đáng chú ý trong dòng 20 series.
Các sản phẩm trong dòng 20 Series
Three switchable polar pattterns:
Omni, cardioid, figure-of-eight
Large diaphragm for smooth, natural sound and low noise
AT2020
Rất lý tưởng cho Home Studio
Side-address studio condenser with USB digital output ( Thích hợp với Windows và Mac)
– Pop Filter là màng lọc chắn được đặt giữa Microphone và miệng của người đang thu âm, nhằm hạn chế những tiếng “phập phù” hoặc “xì” do hơi gió tạo ra khi phát âm những chữ “s”, “p” và “b”, ngoài ra còn tránh được “mưa phùn” khi người hát đang mải mê phiêu theo điệu nhạc giữ cho microphone không bị hơi ẩm làm rỉ sét hoặc hư hỏng.
– Đây là thiết bị đóng vai trò quan trọng làm cầu nối của cả hệ thống thiết bị phòng thu âm lại với nhau (microphone, nhạc cụ, loa, máy vi tính…). Có 3 chuẩn kết nối phổ biến giữa Audio Interface với máy tính là cổng USB, cổng Firewire 1394 và dạng card PCI.
– Lưu ý khi chọn mua thiết bị Audio Interface cho hệ thống âm thanh phòng thu
+ Audio Interface với Cổng USB thì phổ biến và tương thích với mọi máy tính hiện nay, nhưng cổng Firewire thì lại cho tốc độ kết nối nhanh và ổn định hơn. Nếu bạn chọn Audio Interface dùng loại cổng Firewire thì bạn cũng đừng quên lựa chọn cấu hình máy tính có cổng Firewire nhé (hoặc nếu không thì mua card chuyển từ PCI ra Firewire cũng được). Còn dạng card PCI thì tận dụng được sự ổn định và tốc độ truyền tín hiệu rất cao của chuẩn PCI-Express nhưng lại thiếu tính cơ động do phải gắn chặt vào mainboard.
+ Condenser Microphone yêu cầ nguồn điện Phantom 48V để hoạt động, vì vậy bạn hãy chắc chắn là Audio Interface cũng hỗ trợ cấp nguồn này nhé (hầu hết Audio Interface hiện nay đều cấp nguồn 48V).
+ Hãy xác định rõ nhu cầu cần thu khoảng bao nhiêu microphone để lựa chọn Audio Interface có số cổng Mic In / Line In phù hợp. Đừng bị “lừa tình” bởi những chiếc Audio Interface trông có vẻ hầm hố vì có thật nhiều nút, thật nhiều cổng In/Out. Luôn nhớ rằng với cùng 1 giá tiền thì chiếc Audio Interface nào ít cổng In/Out hơn thường sẽ có chất lượng linh kiện tốt hơn.
Một số model Audio Interface có chất lượng tốt dành cho “home studio” như: TC Desktop Konnekt 6, M-audio Fast Track Pro, Presonus Firebox, Focusrite Scarlett 2i2, Avid Mbox 3 Mini,…
4. Preamp
Preamp là thiết bị xử lý tín hiệu âm thanh nhận vào từ microphone, có nhiệm vụ edit EQ giọng hát, compresor cho tín hiệu âm thanh được đều và đẹp hơn.
5. Loa Monitor
– Loa Monitor (Loa kiểm âm) được ví như là “đôi tai thứ 2” của bạn, khác với loa thường ở chỗ nó có nhiệm vụ tái tạo lại âm thanh một cách “trung thực nhất”, chứ không phải là “hay nhất”. Loa Monitor phát ra thứ âm thanh trung thực, “có sao kêu vậy”, và nhà sản xuất loa Monitor cố gắng giữ nguyên chất lượng âm thanh gốc. Nhờ vậy người xử lý âm thanh có thể biết chính xác bản thu âm của mình cần tùy chỉnh lại chỗ nào cho tốt nhất.
Một số model Loa Monitor có chất lượng rất tốt như: Yamaha HS 50M, Mackie MR6-mk3, Tannoy Reveal 601A, KRK Rokit 5 Gen 3, Presonus Eris E5, M-audio BX 5A (hoặc BX 8A), Tascam VL-A5, Alesis M1 Active…
6. Controller, Mixer
– Controller, Mixer là thiết bị có nhiệm vụ in out tín hiệu âm thanh cuối cùng chuyển đến Loa monitor, hiện nay các mixer và controller digital được sử dụng nhiều nhất, vì nó mang lại âm thanh trung thực nhất.
7. Headphone Monitor
– Headphone Monitor có đặc tính tương tự như Loa Monitor, sử dụng trong trường hợp cần cho ca sĩ nghe được phần nhạc nền hoặc nghe được chính âm thanh đang thu vào microphone (giọng nói, tiếng động, nhạc cụ…) và cũng dành cho người kỹ thuật viên dùng để kiểm tra bản mix âm thanh.
– Lưu ý khi chọn Headphone Monitor
+ Nếu bạn dùng Headphone này cho người đứng trước Microphone thu âm, hãy chọn loại Closed Headphone Monitor (thường là dạng Full-size chụp kín vành tai và có độ cách âm rất tốt, tránh âm thanh lọt ra ngoài có thể đi vào Micro làm hỏng bản thu).
Một số model phù hợp như: Audio Technica ATH-M30X, 50X, 70X… Sennheiser HD 280 Pro, Sony V6, BayerDynamic DTX 910..
8. Dây dẫn tín hiệu âm thanh
– Dây dẫn trong hệ thống âm thanh được ví như “làn đường cao tốc” mà các tín hiệu âm thanh sẽ đi qua. Do đó hãy luôn chọn dây dẫn và jack cắm chất lượng tốt để không làm suy hao và biến đổi tín hiệu, để tín hiệu đi qua một cách tốt nhất.
– Lưu ý khi lựa chọn dây dẫn tín hiệu âm thanh
+ Tốt nhất là nên mua loại dây – jack tín hiệu đã làm sẵn của các hãng uy tín như Monster Cable, Mogami, Pro Co,… hoặc mua đầu jack Neutrik và các loại dây tín hiệu loại tốt rồi nhờ kỹ thuật viên hàn dây jack với nhau cho đúng kỹ thuật.
+ Nên tính toán chiều dài dây dẫn tín hiệu vừa đủ, không nên dùng quá dài hơn nhu cầu, sẽ làm chất lượng tín hiệu sẽ bị suy giảm dần theo độ dài của dây.
9. MIDI Controller
– MIDI là thiết bị có vai trò kết nối giữa các loại nhạc cụ kỹ thuật số với nhau. Chức năng của MIDI là truyền dẫn tín hiệu dữ liệu số và lệnh điều kiển hệ thống sample trên softwav nhằm tạo ra bản hoà âm. MIDI Controller là thiết bị quan trọng và không thể thiếu trong các phòng thu âm chuyên nghiệp
10. Vật liệu tiêu âm và tán âm
– Bạn hiểu nôm na “tiêu âm” là hấp thụ bớt âm thanh và “tán âm” là khuếch tán âm thanh ra nhiều phía khác nhau. Nếu phòng thu của bạn bao quanh bởi những bức tường trống trơn thì rất dễ thấy những hiện tượng như tiếng bị “um” nghe lùng bùng, hoặc bị vang nghe “ong ong”, hoặc tệ hơn nữa là bị feed back gây “tiếng hú”. Nếu bị như vậy thì sẽ khó mà thu âm tốt được, nên cần dùng một số vật liệu tiêu âm và tán âm để “điều tiết” âm thanh.
– Phòng thu âm thanh cần được tính toán, lắp đặt các vật liệu tiêu âm và tán âm phù hợp để loại trừ những “triệu chứng âm thanh” có thể xảy ra
+ Những chỗ bị “um” hoặc “ong ong” thì một trong những cách “trị” đơn giản nhất là có thể đặt vào đó tấm mút trứng gà (một loại mút mềm màu đen hoặc vàng, có những gợn sóng lồi lõm như khay đựng trứng gà hoặc có hình khối tam giác, kích thước khoảng 1m x 2m, dày 3 cm hoặc 5 cm). Nhưng nếu dán mút trứng gà khắp phòng thì sẽ gây tình trạng âm thanh bị “bí” nghe mất tự nhiên và thiếu sức sống, nên sẽ cần dùng một vài tấm vật liệu cứng (như ván gỗ cứng có bề mặt láng, tấm mút xốp loại cứng…) để đặt xen kẽ vào để có một độ phản xạ âm thanh nhất định.
+ Nhìn chung, bạn trang âm cho phòng thu tại nhà như thế nào mà nghe thấy âm thanh vẫn tự nhiên, không có cảm giác âm thanh bị chồng chéo, không bị vang vọng hay “um” là ổn.